Honda Wave Alpha và Yamaha Sirius, nên chọn xe nào?

Thứ Tư, 15/06/2016, 09:06 GMT+7

Honda Wave Alpha và Yamaha Sirius, nên chọn xe nào?

Honda Wave Alpha và Yamaha Sirius, nên chọn xe nào?

So sánh xe máy Yamaha Sirius và Honda Wave Alpha

  1. So sánh về kiểu dáng và thiết kế

Yamaha Sirius sử dụng vành đúc chắc chắn:

  • Thể thao, trẻ trung, phù hợp với nhiều đối tượng người sử dụng
  • Màu sắc đa dạng với 6 loại màu sắc khác nhau cho bạn lựa chọn phù hợp với phong cách riêng
  • Được trang bị chiếc cốp rộng 9,2 lít cho khả năng chứa vừa một mũ bảo hiểm nửa đầu
  • Móc đồ 2 bên đầu xe tiện dụng
  • Chắn bùn có khả năng che chắn tốt, ngay cả trong các điều kiện đi đường trời mưa
  • Đèn pha halogen siêu sáng, có thể chiếu sáng tốt trong trời tối, và điều kiện đường sương mù
  • Ổ khóa tiện dụng 3 trong 1 gồm: Khóa xe chính, khóa cổ và khóa cốp
  • Dung tích bình xăng: 3,8 lít

Yamaha Sirius có phần tiện dụng hơn, và hiện đại hơn. Tuy nhiên, Honda Wave Alpha cũng là chiếc xe số nhỏ và linh hoạt.

Honda Wave Alpha sử dụng vành nan hoa:

  • Kiểu dáng nhẹ nhàng, trẻ trung, phù hợp với đối tượng người trẻ, đặc biệt là các bạn sinh viên
  • Có 5 màu sắc đa dạng phù hợp với từng phong cách của người đi
  • Cốp rộng khoảng 5 lít, do đó, chỉ để vừa áo mưa, găng tay hoặc các vật dụng nhỏ khác
  • Móc đồ 2 bên đầu xe khá tiện dụng để treo đồ đạc khi đi mua sắm
  • Chắn bùn có khả năng che chắn tốt, ngay cả trong điều kiện trời mưa gió
  • Đèn pha halogen nhưng không được rõ nét và có phần hơi tối khi di chuyển trong đêm
  • Mở cốp bằng ổ khóa trên thân xe gần cốp, do đó kém tiện dụng và phức tạp hơn
  • Dung tích bình xăng 3,6 lít

Với thiết kế nhỏ gọn, linh hoạt, xe Honda Wave Alpha thích hợp với nhiều đối tượng sử dụng.

  1. So sánh về động cơ trang bị

Động cơ trên Yamaha Sirius:

Yamaha Sirius

Yamaha Sirius

  • Được trang bị động cơ phun xăng điện tử 4 thì, 2 van SOHC, làm mát bằng không khí.
  • Công suất tối đa 6,4KW (8,7PS/7.000 vòng/phút)
  • Mô men xoắn cực đại 9,5Nm (0.97kgf-m/5.500 vòng/phút)

Rõ ràng là Yamaha Sirius ăn đứt Honda Wave về sức mạnh vượt trội.

Động cơ trên Honda Wave Alpha:

  • Động cơ 4 kỳ 110 phân khối, làm mát bằng không khí được cải tiến, giúp tiết kiệm 3.5% nhiên liệu
  • Công suất tối đa 6,05KW tại 7,500 vòng/phút
  • Mô men xoắn cực đại 8,67 Nm tại 5.500 vòng/phút

Honda Wave Alpha là chiếc xe máy vận hành khá ổn, với khả năng lướt xe khá tốt.

  1. So sánh về tốc độ và vận hành

Yamaha Sirius đã sử dụng hệ thống phanh đĩa an toàn hơn:

  • Đề xe nhạy và êm ái, gần như không cần phải đề lại lần 2
  • Xe tăng tốc khá mượt và êm, chứ không giật máy và mạnh
  • Khó chuyển số từ số N lên số 1, số 1 đi khá mạnh, do đó, chỉ phù hợp khi leo dốc mà đèo hàng nặng
  • Từ số 1 chuyển lên số 2 khá dễ dàng, và với số 2 xe vẫn khá khỏe, do đó, cũng chỉ thích hợp khi đèo hàng nặng phía sau, nếu đi không khá giật
  • Từ số 2 chuyển số 3 khá mượt, số 3 dùng để đi chỗ tắc đường khá ngon, mạnh máy mà không quá giật
  • Chuyển từ số 3 sang số 4 cũng rất nhẹ, người đi cảm thấy khá mướt và tốc độ cao. Dễ dàng tăng tốc kên 60 km/h
  • Tuy nhiên, ở mức tốc độ trên 60 km/h thì tỏ ra khó khăn để đạt mức tốc độ cao hơn.
  • Phanh đĩa hoạt động khá tốt, tuy nhiên sẽ bị giật nếu như phanh gấp chỉ phanh trước, tốt nhất là người dùng nên sử dụng phanh đồng thời cả bánh trước và bánh sau.
  • Giảm xóc cũng khá ổn, tuy nhiên, nếu chở nặng thì không được êm ái, đi qua chỗ ghập ghềnh.

Yamaha Sirius tỏ ra êm ái và khỏe khoắn hơn Wave Alpha khá nhiều.

Honda Wave Alpha vẫn sử dụng hệ thống phanh tang trống:

Honda Wave Alpha

Honda Wave Alpha

  • Đề xe khá êm ái, không có hiện tượng khó đề xe ngay cả trời sáng hoặc trong mùa đông
  • Chuyển số từ số N lên số 1 cảm giác khá khó và bị giật máy, đồng thời khi lùi số cũng có cảm giác bị khựng máy khá nhiều
  • Chuyển số từ số 1 lên số 2 cũng không mấy dễ dàng, số 2 đi khá mạnh và giật, nên chỉ dành cho việc chở người đằng sau để leo dốc
  • Chuyển từ số 2 lên số 3 cảm thấy dễ dàng hơn, tại số 3 xe vận hành khá khỏe, luồn lách trong đô thị cũng khá tốt
  • Chuyển từ số 3 lên số 4 là ngọt nhất, với số 4 người đi đường trên đường rộng và vắng khá thích và nhẹ máy, đạt tốc độ cao

Xe tỏ ra tăng tốc khá ì ạch, tuy nhiên cũng dễ dàng để đạt mức tốc độ 50 km/h, tuy nhiên, ở mức tốc độ cao hơn khá khó, và max tốc ở khoảng 80 km/h.

Hệ thống phanh tang trống không cho phép Wave Alpha có thể đi ở mức tốc độ cao vì khá nguy hiểm, chỉ nên ở mức khoảng 40 km/h.

Giảm xóc khá tốt, tuy nhiên nếu trở thêm người phía sau thì cảm giác không được êm ái nếu di chuyển qua các đường gập ghềnh

Nhìn chung, Wave Alpha đi nhẹ, nhưng không được khỏe máy, tỏ ra thua kém so với Yamaha Sirius.

Kết luận

Yamaha Sirius phù hợp với nhiều đối tượng người sử dụng. Là dòng xe số thể thao cực chất, giá rẻ được nhiều người ưa thích, đặc biệt là các bạn trẻ. Với mức giá của Yamaha Sirius, có thể nói đây là mức giá khá rẻ so với những gì mà Yamaha Sirius mang lại cho người dùng.

Honda Wave Alpha là sự lựa chọn tốt cho sinh viên và các bạn trẻ. Là dòng xe số giá rẻ, nhưng những gì mà Wave Alpha mang lại cho người dùng thì vượt xa số tiền bỏ ra để sở hữu Wave Alpha. Wave Alpha cũng là dòng xe số có doanh số hàng đầu trên thị trường xe máy Việt Nam.

>> xem thêm: Mua xe máy Honda Wave Alpha 2014

Để không bị “cháy túi” khi đi mua xe máy Wave Alpha mới

Khi mua một chiếc xe máy mới, ngoài giá bán, người dùng còn phải chi trả các khoản thuế, phí, các phụ tùng lắp thêm khác. Hãy dự kiến trước số tiền phải chi để khi đi mua xe không rơi vào tình cảnh “cháy túi”.

Để không bị “cháy túi” khi đi mua xe máy Wave Alpha mới

Để không bị “cháy túi” khi đi mua xe máy Wave Alpha mới

Tùy từng loại xe (xe ga hoặc xe số), thông thường chi phí phải bỏ ra để mua một chiếc xe máy đội lên từ 1 đến 2 triệu đồng, thậm chí là 5 – 7 triệu đồng so với giá niêm yết ở cửa hàng.

Khi mua một chiếc xe máy mới, ngoài giá bán, người dùng còn phải chi trả các khoản thuế, phí, các phụ tùng lắp thêm khác

Trên thực tế, không ai đi mua xe mà chỉ mang “chằn chặn” số tiền bằng với giá xe. Đương nhiên họ còn phải tính đến tiền thuế trước bạ, tiền làm biển. Song, vì đến cửa hàng bán xe có đủ các dịnh vụ tiện lợi nên sinh ra lười mà quyết định chi thêm nhiều khoản khác.

Kinh nghiệm mấy lần đi mua xe cho thấy: Một là, cần nắm rõ các khoản phải chi để không phải mất công, mất thời gian khi không mang đủ tiền. Hai là, lựa chọn dịch vụ, giả dụ như việc làm biển, đóng thuế, tự làm được thì cũng đỡ được tiền. Ba là, chỉ lắp thêm những thứ thấy thật cần thiết vào xe. Như vậy, mình sẽ chủ động hơn về tài chính khi đi mua một chiếc xe máy mới.

Bao lâu thì nên bảo dưỡng chiếc xe máy của bạn?

Bảo dưỡng xe máy một trong những việc cần thiết phải được người sử dụng xe máy tiến hành sau một thời gian hoạt động của xe để đảm bảo chắc chắn các bộ phận trên xe luôn ở trạng thái tốt nhất, đảm bảo được ” sức khỏe của xe”.

Nhiều bộ phận trên xe máy sau một quá trình vận hành sẽ bị rơ rão và sai lệch như: cổ phốt, giảm sóc, các vòng bi bánh, phanh, vành xe, nhông xích, hệ thống nhiên liệu, bộ ly hợp, hệ thống điện nổ và điện tín hiệu, hệ thống làm mát, các khớp xoay (chân chống, tay phanh, cần phanh, tay ga), các dây điều khiển (Dây phanh, dây ga, dây công tơ mét), các bu lông, đai ốc… Việc cần làm là kiểm tra, bảo dưỡng và điều chỉnh định kỳ, một số chi tiết kém quá thì cần sửa chữa hoặc thay thế…

Bao lâu thì nên bảo dưỡng chiếc xe máy của bạn?

Bao lâu thì nên bảo dưỡng chiếc xe máy của bạn?

  1. Thay dầu/nhớt (1.500 – 2.000 km/lần)

Ở Việt Nam, do điều kiện đường sá bụi bặm, mặt đường không tốt, các hãng xe thì khuyến cáo, nên thay dầu định kỳ theo lịch bảo dưỡng trong sách hướng dẫn sử dụng theo từng loại xe. Nếu sử dụng xe trong điều kiện bình thường, sau 1.000 km đầu tiên buộc phải thay dầu và tiếp sau mỗi 4.000 km thay dầu một lần.Với những xe sử dụng thường xuyên khoảng 1.000 km mỗi tháng thì rút ngắn thời gian thay. Tuy nhiên trong thời gian đầu, với xe mới, nếu sau chạy rà 500 km mà thay dầu sớm thì càng tốt. Theo các tay thợ lành nghề ở các trung tâm sửa chữa và bảo dưỡng, xe máy cần thay dầu sau mỗi 1.500 – 2.000 km. Riêng xe ga có hai loại dầu, dầu máy và dầu láp (dầu hộp số).

Theo kinh nghiệm, 3 lần thay dầu máy thì một lần thay dầu láp. Trường hợp nếu không chắc về xe của mình, hãy đưa xe đến các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa có uy tín để được giúp đỡ.

  1. Thay dầu láp (6.000 – 8.000 km/lần)

Nhớt hộp số hay còn gọi là nhớt láp, là sản phẩm nhớt chuyên dụng riêng biệt dành cho xe tay ga. Việc thay nhớt láp, nhớt hộp số cho xe tay ga có thể nói là vô cùng quan trọng và cần thiết không thua gì thay nhớt máy. Thế nhưng yếu tố nhớt láp lại thường bị người sử dụng xe tay ga bỏ quên. Xe ga sử dụng dây đai truyền động từ động cơ tới cầu sau, nơi mà các bánh răng sẽ tương tác để kéo bánh xe chạy. Dầu láp (dầu cầu, dầu hộp số) đảm bảo việc bôi trơn cho các bánh răng này. Không thay dầu láp sẽ dẫn tới tình trạng khô, rơ, láp hú và giảm hiệu quả truyền động của động cơ. Nặng hơn có thể dẫn tới tình trạng vỡ bánh răng, mất truyền động. Hộp đai truyền động

  1. Nước làm mát (kiểm tra 5.000 km/lần, châm thêm 10.000 km/lần)

Hiện tượng xe bị ì, máy có mùi khét, bốc khói ghi ngút, hay chết máy, kim đồng hồ chỉ nhiệt độ nằm ở vạch đỏ… do cạn hoặc hết nước làm mát. Dung dịch nước làm mát cần kiểm tra và bổ sung sau mỗi lần bảo dưỡng xe định kỳ. Trường hợp bị cạn, hoặc bị tắc, hoặc nước còn đầy nhưng kim đồng hồ nhiệt độ chỉ ở vạch đỏ, thì cần đưa xe đi kiểm tra hệ thống làm mát và rất có thể cần phải sục rửa két nước.

Ngoài việc theo dõi kim báo nhiệt (trên phần lớn xe tay ga) thì người dùng cũng có thể quan sát trực tiếp trên bình chứa để phát hiện khi nào cần thay nước làm mát. Trong điều kiện vận hành thông thường, nên châm thêm nước làm mát sau mỗi 10.000 km.

  1. Két nước làm mát Lọc gió (6.000 – 8.000 km/lần)

Nếu như dầu nhớt là máu thì lọc gió chính là lá phổi của xe. Lọc gió giúp lọc bụi bẩn trước khi đưa không khí vào hòa cùng xăng để tạo hỗn hợp cháy. Lọc gió quá bẩn sẽ khiến nhiên liệu phun vào không cháy hết, xe yếu, hụt hơi, thải ra khói đen. Việc vệ sinh lọc gió chỉ là giải pháp tạm thời. Sau 1 thời gian bụi bẩn và ẩm sẽ làm lọc gió cản gió khá nhiều, lúc này cần phải thay. Nếu chỉ xịt bụi rồi rửa và sấy thì các sợi giấy xẹp và bết vào nhau, tính năng lọc gió giảm nhiều. Theo khuyến cáo của các nhà sản xuất thì xe máy nên thay lọc gió sau 6000 – 8000 km, nhưng nếu xe di chuyển trong khu vực quá bẩn, nhiều bụi, hoặc lọc gió bị thấm nước thì nên thay sớm hơn dự định, khoảng 4000 km thì nên thay thế nếu xe chạy nhiều trong khu vực không khí ô nhiễm.

  1. Bugi (khoảng 8.000 – 10.000 km/lần)

Bugi là bộ phận cuối cùng của hệ thống đánh lửa và đóng vai trò phát sinh tia lửa điện giữa hai điện cực để đốt cháy hỗn hợp không khí- xăng từ chế hòa khí trong buồng đốt. Do đó việc bảo dưỡng, thay thế bugi là rất cần thiết. Bugi là một bộ phận có thể vệ sinh nhưng thường không mang lại hiệu quả thực sự. Một chiếc bugi thông thường có thể chạy được tới vài chục nghìn km mới “chết” hẳn, nhưng chỉ sau khoảng 10.000 km, bugi cũng đã hao mòn nhiều, hoạt động kém hiệu quả, gây tốn xăng nóng máy. Một số loại bugi với đầu làm bằng kim loại cao cấp như platinum hay iridium có thể hoạt động tốt trong phạm vi cao hơn, nhưng với bugi thông thường, người dùng nên thay sau 8.000 – 10.000 km để có hiệu quả hoạt động tốt nhất.

  1. Côn & dây cu-roa (kiểm tra mỗi 8.000 km, thay mới 15.000 – 20.000 km/lần)

Bộ phận truyền động chính của xe ga là hệ thống côn và dây cu-roa (dây đai). Đây là những bộ phận chịu ma sát, chịu lực căng lớn và thường xuyên ở trong tình trạng nhiệt độ cao, bụi bẩn. Do đó cần kiểm tra định kỳ để phát hiện các dấu hiệu bất thường. Bộ côn hay dây cu-roa mòn đều dẫn tới tình trạng xe “gào”, máy nóng, đi ì. Nặng hơn có thể dẫn tới tình trạng đứt dây cu-roa, kẹt bi côn, gây hỏng hoàn toàn các bộ phận này. Việc kiểm tra và thay thế định kỳ các chi tiết này là hết sức cần thiết, do những hỏng hóc ở côn hay dây đai ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng di chuyển của xe. Ngoài thời gian định kỳ nói trên, bạn nên kiểm tra bất cứ khi nào thấy xe có dấu hiệu “gào” máy, ì xe.

  1. Thay dầu phanh và má phanh (15.000 – 20.000 km/lần)

Phanh là bộ phận sử dụng ma sát, chuyển động năng thành nhiệt năng để giảm tốc độ của xe. Quá trình này gây ra sự mài mòn liên tục lên má phanh. Dầu phanh hoạt động trong một hệ thống kín nhưng thực tế vẫn có thể bị bay hơi qua các khe hở, và do hệ thống ống dẫn giãn nở. Má phanh mòn không chỉ gây mất an toàn mà còn mài mòn đĩa phanh, gây cong vênh, mất độ bám kể cả khi thay má phanh mới. Dầu phanh cạn hoặc bị cặn bẩn sẽ khiến việc bóp phanh không trơn tru, hỏng pít-tông phanh. Ngay cả khi bạn cảm giác hệ thống hoạt động tốt, vẫn nên kiểm tra/thay thế các chi tiết này mỗi 15.000 – 20.000 km.

  1. Kiểm tra săm lốp (6 tháng/lần)

Kiểm tra săm lốp cũng là một bước quan trọng trong quá trình bảo dưỡng xe máy. Săm lốp là một trong những bộ phận ảnh hướng lớn tới sự an toàn của người lái xe khi di chuyển. Nếu đang di chuyển trên đường với tốc độ cao mà bị thủng săm hay đi xe dưới trời mưa với chiếc lốp xe còn rất ít ma sát sẽ khiến bạn có thể gặp tai nạn bất cứ lúc nào. Vì thế trong quá trình sử dụng xe cần phải thường xuyên kiểm tra săm lốp và thay thế những loại săm lốp chính hãng nếu cần thiết để đảm bảo an toàn cho người và xe khi vận hành. Theo lời khuyên của các chuyên gia thì khi sử dụng xe máy tốt nhất là nên định kỳ 6 tháng/lần đưa xe đi bảo dưỡng để đảm bảo xe luôn trong trạng thái tốt nhất.

Tham khảo thông tin mua bán xe Wave Alpha giá rẻ uy tín ở đâu?

Mua xe Wave cũ giá rẻ

Tham khảo thông tin dòng xe Wave từ cộng đồng mua bán chuyên nghiệp tại MuaBanNhanh.com. Tìm hiểu, cập nhật so sánh các dòng xe máy Honda khác tại đây: Honda Wave Alpha

Nguồn: http://muabannhanhxemay.com/honda-wave-alpha-va-yamaha-sirius-nen-chon-xe-nao/44315

Tags: giá xe Wave, mua bán xe Wave, mua bán xe máy, mua bán xe máy xe máy, xe máy, Xe máy cũ, xe máy Wave, xe máy Honda, xe Honda, Honda Wave, đánh giá xe Wave, xe Honda Wave cũ, xe Wave RSX, xe Wave Alpha, so sánh xe, Yamaha Sirius, xe Yamaha Sirius, xe máy Ya
CatBeDeCal.com / Tư vấn chọn mua
No avatar
Đăng bởi minhthien
Tham gia 04/03/2015
Cấp độ Administrator
Bài viết 90/90
Tags: giá xe Wave, mua bán xe Wave, mua bán xe máy, mua bán xe máy xe máy, xe máy, Xe máy cũ, xe máy Wave, xe máy Honda, xe Honda, Honda Wave, đánh giá xe Wave, xe Honda Wave cũ, xe Wave RSX, xe Wave Alpha, so sánh xe, Yamaha Sirius, xe Yamaha Sirius, xe máy Ya
CatBeDeCal.com / Tư vấn chọn mua